Chương VI. SÓNG ÁNH SÁNG
Bài 35. TÁN SẮC ÁNH SÁNG
1)THÍ NGHIỆM VỀ TÁN SẮC ÁNH SÁNG.
- Chùm sáng trắng của mặt trời, sau khi qua lăng kính, bị phân tích thành nhiều chùm sáng có màu sắc khác nhau.
- Chùm sáng tím bị lệch nhiều nhất, chùm sáng đỏ bị lệch ít nhất: Sự tán sắc ánh sáng.
- Dãi màu từ đỏ đến tím được gọi là quang phổ của ánh sáng Mặt trời hay quang phổ Mặt trời.
2)ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC-ÁNH SÁNG TRẮNG
-Qua lăng kính, chùm sáng có màu xác định bị lệch về phái đáy lăng kính nhưng vẫn giữ nguyên màu, không bị tán sắc.
-Góc lệch của các chùm tia có màu khác nhau thì khác nhau.
*Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc mà chỉ bị lệch khi qua lăng kính.
*Ánh sáng trắng là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc, có màu từ đỏ đến tím.
Ánh sáng trắng là một trường hợp của ánh sáng phức tạp, hay ánh sáng đa sắc.
3)GIẢI THÍCH HIỆN TƯỢNG TÁN SẮC
- Chiết suất của mọi môi trường trong suốt có giá trị khác nhau đối với ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau.
- Chiết suất đó có giá trị nhỏ nhất đối với ánh sáng màu đỏ và giá trị
lớn nhất đối với ánh sáng màu tím, chiết suất của lăng kính càng lớn thì
góc lệch càng lớn.
- Vì vậy, các chùm sáng đơn sắc có màu khác nhau trong chùm ánh sáng
trắng, sau khi khúc xạ qua lăng kính, bị lệch các góc khác nhau, trở
thành tách rời nhau. Kết quả là chùm ánh sáng ló ra khỏi lăng kính bị
trải rộng ra thành nhiều chùm đơn sắc, tạo thành quang phổ của ánh sáng
trắng mà ta đã quan sát thấy trên màn E1.
- Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm ánh sáng phức tạp thành các chùm sáng đơn sắc khác nhau.
Bài 36. NHIỄU XẠ ÁNH SÁNG - GIAO THOA ÁNH SÁNG
1)HIỆN TƯỢNG NHIỄU XẠ ÁNH SÁNG.
1)Đ/n: Nhiễu xạ ánh sáng là hiện tượng ánh sáng không tuân theo định
luật truyền thẳng, quan sát được khi ánh sáng truyền qua lỗ nhỏ hoặc gần
mép những vật trong suốt hoặc không trong suốt.
2)Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng chỉ có thể giải thích được nếu thừa nhận
ánh sáng có tính chất sóng ,lỗ nhỏ được chiếu sáng có vai trò như một
nguồn phát sóng ánh sáng. Mỗi chùm sáng đơn sắc là một chùm sáng có bước
sóng và tần số xác định.
+ Kết quả: Với F là kính lọc đỏ, trên màn E có vùng sáng hẹp xuất hiện
những vạch đỏ và những vạch tối xen kẽ nhau, song song với khe S.
-Hiện tượng giao thoa cho thấy ánh sáng có tính chất sóng. Các vạch sáng, vạch tối gọi là vân giao thoa.
-Giải thích: SGK
- Ánh sáng từ đèn Đ qua kính lọc sắc F chiếu sáng khe S làm cho khe S
trở thành nguồn phát sóng ánh sáng truyền đến hai khe S1, S2.Hai khe S1,
S2 được chiếu sáng bởi cùng một nguồn sáng nên trở thành hai nguồn kết
hợp có cùng tần số. Hai sóng do S1, S2 phát ra là hai sóng kết hợp có
cùng bước sóng và có cùng pha không đổi.
-Tại vùng không gian hai sóng đó chồng lên nhau, chúng giao thoa với nhau và tạo nên hình ảnh giao thoa .
-Kết luận: SGK.
“Giao thoa ánh sáng là bằng chứng thực nghiệm khẳng định ánh sáng có tính chất sóng”.
-Để có hiện tượng giao thoa ánh sáng: 2 chùm sáng giao thoa nhau phải là hai chùm sáng kết hợp.
Bài 37. KHOẢNG VÂN-BƯỚC SÓNG
VÀ MÀU SẮC ÁNH SÁNG
1) Vị trí vân giao thoa:
4) Bước sóng và màu sắc ánh sáng:
-Mỗi ánh sáng đơn sắc có một bước sóng (tần số) xác định.
-Mọi ánh sáng đơn sắc mà ta nhìn thấy có bước sóng (trong chân không) trong khoảng từ 0,38mm đến 0,76mm.
-Chiết suất môi trường trong suốt phụ thuộc vào tần số và bước sóng của
ánh sáng. Chiết suất nhỏ ứng với bước sóng dài và ngược lại.