Các tính năng Wi-Fi mới trong Windows 7
Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn những tính năng
Wi-Fi mới trong Windows 7 như Wi-Fi Protected Setup (WPS), Wireless
Router Configuration, Wireless Hosted Networks và các thiết lập 802.1X
nâng cao. Cùng với rất nhiều cải thiện nâng cao đối với Network and
Sharing Center, cũng có rất nhiều tính năng Wi-Fi mới được bổ sung
trong Windows 7 và Windows Server 2008 R2. Sự hỗ trợ của tính năng
Wi-Fi Protected Setup (WPS) cho phép quản trị viên và người dùng dễ
dàng thiết lập các router không dây hay điểm truy cập và máy khách
không dây hơn rất nhiều. Tính năng Wireless Hosted Networks cũng cho
phép người dùng có thể tạo các mạng Wi-Fi ảo. Trong khi đó các thiết
lập 802.1X nâng cao cho phép điều khiển tốt hơn các thiết lập xác thực
khi sử dụng chế độ Enterprise của bảo mật WPA hay WPA2. Trong bài
viết này, chúng ta sẽ cùng nhau đi thảo luận về các tính năng đó.
Sự hỗ trợ cho Wi-Fi Protected Setup (WPS) và cấu hình router không dây Wi-Fi Protected Setup (WPS), được phát triển bởi Wi-Fi Alliance, tính
năng này có thể giúp người dùng nhanh chóng và dễ dàng cấu hình bảo
mật WPA/WPA2-Personal (PSK) trên các router và máy khách không dây. Một
số hãng sử dụng một hoặc hai hoặc cả hai phương pháp cấu hình WPS
khác: Personal Information Number (PIN) và Push Button Configuration
(PBC).
Phương pháp PIN thường yêu cầu nhập mã PIN của adapter không dây vào
giao diện điều khiển web của router. Mã PIN này có thể được in trên
adapter hoặc được hiển thị thông qua phần mềm máy khách.
Phương pháp Push Button Configuration (PBC) yêu cầu phải nhấn nút
trên router không dây và sau đó nhấn nút trên adapter không dây hay
máy tính (hỗ trợ WPS) trong vòng một phút hay gì đó. Hầu hết các
adapter không dây đều không có các nút vật lý, tuy nhiên chúng có thể
vẫn có một nút trên phần mềm máy khách nếu bạn đã cài đặt nó. Tương
tự, các router không dây sẽ có các thiết lập WPS sẵn trên giao diện
điều khiển trên nền tảng web.
Các công việc cụ thể của WPS có thể rất khác giữa các hãng phần mềm
và phần cứng. Tuy nhiên nhìn chung WPS làm việc giống như sau: Nó sẽ
tạo một mật khẩu WPA/WPA2 trên cố gắng WPS đầu tiên khi router không
dây vẫn sử dụng các thiết lập mặc định nhà máy. Các máy khách khác
tham gia trong các cố gắng WPS lần đầu hoặc sau đó sẽ tự động được cấu
hình với cùng mật khẩu WPA/WPA2. Mặc dù vậy, nếu một số thiết lập
trên router không dây (chẳng hạn như SSID) đã bị thay đổi (không phải
các thiết lập mặc định) trước cố gắng WPS lần đầu thì bảo mật sẽ không
được kích hoạt bởi WPS. Nếu bảo mật WPA/WPA2 đã được thiết lập thông
qua các phương pháp khác, WPS sẽ vẫn trợ giúp cấu hình các thiết bị
máy khách với mật khẩu WPA/WPA2 đang tồn tại.
Microsoft đã bắt đầu giới thiệu thực thi WPS trong hệ điều hành
Windows Vista dưới tính năng Windows Connect Now. Việc sử dụng các mã
PIN WPS đã được hỗ trợ nhưng yêu cầu bạn phải kết nối khởi tạo thông
qua Ethernet. Sau đó Windows Vista SP2 cũng đã bổ sung thêm sự hỗ trợ
cho Push Button Configuration (PBC). Tuy nhiên ở đây chúng ta sẽ thảo
luận về tính năng WPS trong Windows 7.
Windows 7 hỗ trợ phương pháp PBC. Lần đầu khi bạn kết nối vào router
không dây bằng WPS, Windows 7 sẽ nhắc nhở bạn nhập vào khóa bảo mật
hoặc nhất nút, như thể hiện trong hình 1.
[You must be registered and logged in to see this image.]
Hình 1: Nhắc nhở nhập vào khóa PSK hoặc nhấn WPS trên router. Nếu bạn nhấn nút WPS trên router, thiết lập bảo mật sẽ tự động được
truyền tải đến Windows 7, nó sẽ kết nối và một profile sẽ được tạo và
được lưu cho các kết nối đến router sau này.
Windows 7 cũng hỗ trợ phương pháp PIN, tuy nhiên chỉ khi thiết lập
router lần đầu tiên. Nếu Windows 7 phát hiện ra router đang sử dụng
các thiết lập mặc định của nhà máy khi kết nối, nó sẽ nhắc nhở bạn
thiết lập router, như thể hiện trong hình 2.
[You must be registered and logged in to see this image.]
Hình 2: Nhắc nhở thiết lập một router không dây mới Bạn có thể tiến hành kết nối đến một tín hiệu không an toàn hoặc có
thể thiết lập router ngay trong Windows 7. Nếu chọn thiết lập router,
bạn sẽ thấy nhắc nhở về mã PIN của router (xem hình 3).
[You must be registered and logged in to see this image.]
Hình 3: Nhập mã PIN WPS để cài đặt router không dây mới.
Sau đó bạn sẽ gặp nhắc nhở nhập vào Network Name (SSID) và tùy chỉnh các thiết lập bảo mật, như thể hiện trong hình 4.
Khi cấu hình, bạn sẽ thấy các khóa mã hóa sử dụng cho các thiết bị
Wi-Fi cũ hơn không hỗ trợ WPS. Nếu có các máy tính Windows XP, bạn
thậm chí còn có thể chèn ổ USB vào để copy cấu hình.
Tính năng Wireless Hosted Networks Một phần trong dự án cũ trước đây có tên gọi Virtual Wi-Fi, tính
năng Wireless Hosted Network cho phép người dùng có thể tạo một router
không dây ảo với một adapter không dây được hỗ trợ trong Windows 7
hoặc Windows Server 2008 R2. Bạn thậm chí còn có thể cấu hình một mạng
không dây ảo trong khi đang kết nối đến một mạng không dây thông
thường bằng cách sử dụng cùng adapter vật lý đó.
Bạn có thể sử dụng Wireless Hosted Network để thiết lập một mạng
Wi-Fi tạm thời với mục đích chia sẻ file an toàn khi ở ngoài mạng văn
phòng và gia đình. Ngoài ra cũng có thể sử dụng nó để mở rộng hay chia
sẻ kết nối mạng chạy dây hay không dây. Về cơ bản thì đây là một
phiên bản nâng cao của kết nối mạng ad-hoc.
Nếu hệ điều hành Windows 7 hoặc Windows Server 2008 R2 phát hiện ra một adapter mà nó hỗ trợ thì bạn sẽ thấy dòng chữ
Microsoft Virtual Wi-Fi Miniport Adapter trên cửa sổ Network Connections, như hình 5 bên dưới.
[You must be registered and logged in to see this image.]
Hình 5: Adapter ảo cho Wireless Hosted Networks. Để bắt đầu, chắc chắn bạn sẽ muốn kích hoạt Internet Connection
Sharing (ICS) để có kết nối Internet trên mạng host. Trong cửa sổ
Network Connections, kích phải vào adapter mạng được kết nối với
Internet thông qua một mạng thông thường và chọn Properties. Chọn tab
Sharing, tích the
Allow other network users to connect through this computer’s Internet connection, chọn
Hosted Network Connection từ danh sách hộp kiểm sổ xuống và kích OK.
Tiếp đến, cấu hình mạng host thông qua Command Prompt:
Netsh wlan set hostednetwork mode=allow ssid=YourVirtualNetworkName key=YourNetworkPassword Khởi chạy mạng host:
Netsh wlan start hostednetwork Để stop mạng host:
netshwlan stop hostednetwork Hình 6 thể hiện ví dụ về các lệnh này.
[You must be registered and logged in to see this image.]
Hình 6: Cấu hình, khởi chạy, stop Wireless Hosted Network Wireless Hosted Networks rất hữu dụng và nhận được nhiều sự quan tâm
của các kỹ thuật viên, tuy nhiên chúng cũng rất dễ gây ra lỗ hổng bảo
mật trên các mạng công ty. Các nhân viên có thể tạo một Wireless
Hosted Network, qua đó đã mở một truy cập không dây không kiểm soát
vào mạng công ty. Mặc dù được bảo mật với mã hóa WPA2/AES nhưng tất
cả đều không được điều khiển bởi các quản trị viên. Nếu đang sử dụng
một Windows Server, bạn có thể chặn không cho người dùng tạo Wireless
Hosted Networks bằng cách sử dụng các chính sách mạng không dây
Wireless Network (IEEE 802.11) Policies.
Các thiết lập 802.1X nâng cao Microsoft đã giới thiệu các thiết lập nâng cao cho xác thực 802.1X
trong các thiết lập chính sách nhóm Group Policy của Windows Vista.
Giờ đây hầu hết các thiết lập đó đều có sẵn trên giao diện GUI của
Windows 7. Người dùn có thể truy cập bằng cách kích nút Advanced
Settings trên tab
Security trong hộp thoại
Wireless Network Properties (hình 7) và tab
Authentication trên hộp thoại
Local Area Connection Properties (hình
.
[You must be registered and logged in to see this image.]
Hình 7: Tab Security trên hộp thoại Wireless Network Properties
[You must be registered and logged in to see this image.]
Hình 8: Tab Authentication trên hộp thoại Local Area Connection Properties
Hình 9 hiển thị hộp thoại Advanced Settings.
[You must be registered and logged in to see this image.]
Hình 9: Hộp thoại các thiết lập 802.1X nâng cao
Phần đầu tiên là nơi bạn có thể chỉ định chế độ xác
thực: User, Computer hoặc Guest. Khi sử dụng xác thực User, bạn có thể
kích nút Save Credentials để nhập vào username và password. Thêm vào
đó, bạn có thể remove các chứng chỉ đã lưu bằng cách đánh dấu hộp kiểm
bên dưới.
Phần thứ hai của hộp thoai cho phép bạn kích hoạt và cấu hình tính
năng đăng nhập một lần. Nếu được hỗ trợ bởi hệ thống và mạng, việc cấu
hình các thiết lập này sẽ hạn chế nhu cầu cung cấp các chứng chỉ đăng
nhập riêng. Windows sẽ sử dụng các chứng chỉ tài khoản Windows trong
xác thực 802.1X.
Với các kết nối không dây, bạn sẽ tìm được tab
802.11 Settings như thể hiện trong hình 10 bên dưới.
Ở đây bạn có thể kích hoạt và cấu hình việc lưu Pairwise
Master Key (PMK). Điều này cho phép bạn có thể roaming nhanh giữa
nhiều điểm truy cập không dây. Khi được kích hoạt và hỗ trợ bởi các
AP, các AP sẽ chia sẻ các PMK với nhau để các máy khách không phải
thực hiện xác thực 802.1X trước khi roaming sang AP khác – tăng tốc
quá trình roaming.
Khi kích hoạt PMK caching, bạn cũng có thể kích hoạt và cấu hình chế
độ tiền xác thực để phòng khi PMK caching không được hỗ trợ bởi một AP
nào đó. Chế độ tiền xác thực sẽ loại bỏ nhu cầu các máy khách thực
hiện xác thực 802.1X đầy đủ khi roaming sang AP khác – giúp tăng tốc
quá trình roaming.
Trên tab này, bạn cũng có thể kích hoạt chế độ Federal Information
Processing Standards (FIPS), đây là chế độ được sử dụng bởi các tổ
chức chính phủ ngoài quân đội của Mỹ.